Email | Hòm thư góp ý | Liên hệ | Sơ đồ web
 
Khái quát chungTổng quanLịch sửDân cưTôn giáo và tín ngưỡngVăn hóaPhong tục tập quánNgôn ngữ văn họcLễ hội & trò chơi dân gianNghệ thuật biểu diễnTrang phụcKiến trúc, mỹ thuậtMón ăn, hoa, tráiChợĐơn vị hành chính
Tên dân tộc: Khơ Mú (Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy). Dân số: 56.542 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Nghệ An, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Yên Bái.

Phong tục tập quán:
Thờ tổ tiên và các nghi lễ liên quan đến lao động sản xuất, tin là có ma: "ma trời", "ma đất", "ma rừng"... Hôn nhân tự do, ở rể một năm, người cùng dòng họ không được lấy nhau. Nhà ở sơ sài, sống du canh du cư.


Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Môn - Khmer.


Văn hoá:
Có vốn truyền thống văn hoá lâu đời.

Trang phục:
Trang phục giống người Thái, nhưng trang sức có nét riêng.


Kinh tế:
Làm nương rẫy, hái lượm và săn bắn. Nghề đan lát phát triển.